Rất nhiều bệnh nhân ung thư cần phẫu thuật hoặc/và điều trị hóa chất hay chiếu xạ. Một số loại trà trong đông y có thể hỗ trợ sức khỏe cho những người bệnh này...
Các công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định giá trị nhất định của thuốc đông được đối với bệnh lý ác tính trong giai đoạn này. Bài viết sau xin giới thiệu với bạn đọc 4 loại trà dược cổ truyền dùng cho bệnh nhân ung thư đã phẫu thuật hoặc hóa xạ trị.
Bài 1: Ích khí bổ huyết, dưỡng tinh
Thành phần: Hoàng kỳ 300g, kê huyết đằng 300g, phá cố chỉ 200g, thỏ ty tử 200g, đương quy 200g, kỷ tử 200g, trần bì 150g.
Cách dùng: Các vị thuốc sấy khô, tán vụn, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15–20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày, tối đa có thể dùng 60g mỗi ngày.
Công dụng: Dùng cho những người bị ung thư đã tiến hành phẫu thuật hoặc hóa xạ trị, sức đề kháng và thể chất suy nhược, y học cổ truyền gọi là chính hư thể nhược.
Loại trà dược này giúp hỗ trợ sức đề kháng của cơ thể, giảm thiểu phản ứng phụ của hóa chất và tia xạ, bảo vệ và cải thiện công năng tủy xương, góp phần tăng cường hiệu quả trị liệu và kéo dài cuộc sống.
Kiêng kỵ: Những người đang bị cảm cúm không được dùng.
Hoàng kỳ, vị thuốc ích khí, sinh huyết
Bài 2: Ích tỳ, phù khí, tiêu ung
Thành phần: Sinh hoàng kỳ 250g, đẳng sâm 250g, bạch truật 250g, bạch linh 250g, phá cố chỉ 300g.
Cách dùng: Các vị thuốc sấy khô, tán vụn, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày lấy 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15–20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
Công dụng: Dùng cho những người bị ung thư đã phẫu thuật hoặc hóa xạ trị. Trong bài, hoàng kỳ, đẳng sâm, bạch truật và bạch linh có khả năng bổ tỳ ích khí và phù chính bồi bản; phá cố chỉ có công năng bổ thận ôn trung và trợ dương. Năm vị phối hợp với nhau có công dụng vừa nâng cao sức miễn dịch, sức đề kháng của cơ thể vừa ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư.
Kiêng kỵ: Những người có hội chứng âm hư biểu hiện bằng các triệu chứng như môi khô miệng khát, hay có cảm giác sốt nóng về chiều, lòng bàn tay bàn chân nóng, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ...không nên dùng loại trà dược này.
Linh chi, vị thuốc bồi bổ cơ thể
Bài 3: Ích khí, dưỡng huyết, phù chính
Thành phần: Sinh hoàng kỳ 100g, nữ trinh tử 100g, linh chi 60g, đương quy 60g, đan sâm 60g, đẳng sâm 60g, sơn thù 60g.
Cách dùng: Các vị sấy khô, tán vụn, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày lấy 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
Công dụng: Dùng cho những người bị ung thư đã tiến hành hóa xạ trị, công năng tạo huyết của tủy xương bị ức chế, số lượng hồng cầu và bạch cầu trong máu ngoại vi giảm thấp.
Trong bài, hoàng kỳ và đẳng sâm ích khí sinh huyết; đương quy và đan sâm hoạt huyết sinh huyết; sơn thù và nữ trinh tử dưỡng âm ích tinh; linh chi bồi bổ cơ thể. Các vị phối hợp với nhau tạo nên công dụng ích khí dưỡng huyết và nâng cao chính khí (sức đề kháng, sức miễn dịch) của cơ thể.
Bài 4: Ích tinh phù chính, bổ can thận
Thành phần: Nữ trinh tử 100g, kỷ tử 100g, thái tử sâm 100g, kê huyết đằng 150g.
Cách dùng: Các vị sấy khô, tán vụn, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày lấy 45g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
Công dụng: Dùng cho người bị bệnh ung thư đã hoặc đang dùng hóa xạ trị, phòng chống tình trạng suy tủy, giảm số lượng hồng cầu và bạch cầu trong máu ngoại vi. Trong bài, nữ trinh tử và kỷ tử bổ dưỡng can thận; thái tử sâm bổ phế kiện tỳ, ích khí sinh huyết; kê huyết đằng hoạt huyết bổ huyết.
Kiêng kỵ: Những người bị đi lỏng mạn tính do tỳ hư không nên dùng loại trà dược này.